Liên kết hữu ích cho người dùng, danh sách các website ngành y tế uy tín nhất hiện nay: Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy: trungtamthuooc.com Nhà thuốc itp pharma: www.itppharma.com Nhà thuốc Vinh Lợi: nhàthuoocsvinhloi.vn tạp chí làm đẹp táo việt taovieetj.vn Tạp chí da liễu: Tạpchidalieu.,com

2017年09月

căn bệnh sốt rét là một căn bệnh lây truyền lây theo các con phố máu do ký sinh trùng sốt rét gây ra, thường xuyên ở tất cả các nước vùng nhiệt đới mang trình bày lâm sàng điển hình là cơn sốt lạnh lẽo, đương nhiên gan lách lớn hoặc mất máu. Chứng bệnh lây nhiễm qua trung gian là muỗi Anopheles.

1.Dịch tễ

căn bệnh đa dạng ở các khu vực nhiệt đới của châu Mỹ, châu Á, châu Phi.

Sốt rét mướt là chứng bệnh lây nhiễm vừa là chứng bệnh phố hội. Gần đây chứng bệnh đang sở hữu mức độ tái phát ở một số nơi

-tác nhân dẫn đến bệnh: 4 mẫu ký sinh trùng sốt rét dẫn đến chứng bệnh cho người gồm P.Falciparum, P.Malarie, P.Vivax, P.Ovale có tỷ lệ mắc thay đổi theo từng vùng

Chúng là loại đơn bào, ký sinh nắm buojc trên cơ thể động vật mang xương sống; sống ký sinh trên hai vật chủ: ở người là thời đoạn sinh sản vô tính, ở muỗi là giai đoạn sản xuất hữu tính

2.Triệu chứng lâm sàng

Sốt lạnh lẽo xoàng xĩnh

bệnh cảnh lâm sàng sốt lạnh cực kỳ phong phú, sở hữu thể thay đổi trong khoảng nhẹ đến nặng trĩu tùy thuộc: mẫu kst sốt lạnh lẽo, tình trạng miễn dịch của người bệnh và cơ địa

-nung bệnh: bắt đầu từ nhiễm thoa trùng tới lúc sản xuất vô tính trong máu tùy dòng kst và chừng độ nhiễm nhiều hay ít. P.Falciparum 9-14 ngày; P.Vivax 8-17 ngày; P.Ovale 16-18 ngày; P.Malarie 14-40 ngày

-cơn sốt lạnh tiêu biểu là công đoạn tăng trưởng hoàn chỉnh chu kỳ vô tính trong hồng cầu

Cơn sốt trước hết sở hữu thể ko tiêu biểu, các cơn sốt sau tiêu biểu hơn với đặc điểm:

+dấu hiệu báo trước: ớn rét mướt, gai lạnh lẽo, đau dọc cột sống

+theo trình tự nhất điịnh:

lạnh lẽo run ác ôn dội, da tái, kéo dài 30-60'

Sốt hot ran 39-40 độ kéo dài 1-6 giờ

Vã mồ hôi là tín hiệu báo hiệu kết thúc cơn sốt, kéo dài 1-4 giờ

+hết cơn sốt bệnh nhân trở lại thường nhật

+cơn sốt kém cỏi xuất hiện vào 1 giờ nhất quyết trong ngày, xoàng xĩnh về chiều và đêm

+cơn sốt với tính chu kỳ tùy loài

-dấu hiệu toàn thân: tùy theo sốt mới bị hay bị đã lâu, thiếu máu tùy chừng độ

-nội tạng: lách và gan sở hữu thể lớn tùy chừng độ

Sốt lạnh nặng với biên chứng

Là sốt lạnh sở hữu 1 trong 10 dấu hiệu sau:

-hôn mê độ II

-co giật toàn thể 2 cơn/ 24 giờ

-thiếu máu nặng: Hb 50-60g/l; Hct 15-20%

-suy thận: creatinin máu > 265 mmol/l hoặc 2mg/l

-phù phổi và tín hiệu suy hô hấp cấp

-hạ các con phố huyết <2mmol/l

-trụy tim mạch

-chảy máu do suy gan hay đông máu nội quản rải rác

-toan máu: pH động mạch <7,25

-đái huyết cầu tố với số lượng lớn

3.Triệu chứng cận lâm sàng

-xét nghiệm tậu kst sốt rét:

cách xét nghiệm lam máu

phương pháp chẩn đoán miễn nhiễm

các công nghệ miễn nhiễm huỳnh quang quẻ

-xét nghiệm huyết học

-các xét nghiệm dò la vai trò gan, thận... Lúc có biến chứng

4.Điều trị

điều trị sốt lạnh lẽo thường

-do P.Vivax:

Cắt cơn: Chloroquine 250mg có cong thức 442 (tổng liều 10v)

điều trị triệt cơn: Primaquine 13,2 mn x 2vieen/ ngày x 14 ngày

-do P.Falciparum: Dihydroartemisinin 400mg - Piperaquin phosphatase 320mg x 3 ngày (442) + Primaquin 0,5mg/kg

-do P.Malarie: Chloroquine 3 ngày (442)

-phối hợp của P.Falciparum Arterekine 3 ngày + Primaquin 0,25 mg bazo/kg x 14 ngày

Sốt lạnh Ác tính

-điều trị đặc hiệu tiêu dùng Artesunate hoặc quinine theo trật tự ưu tiên:

Artesunate tiêm tĩnh mạch liều đầu giờ hai,4mg/kg, sau 12 giờ tiêm nhắc lại hai,4mg/kg. Sau Đó mỗi ngày tiêm 1 liều 2,4mg/kg đến lúc bệnh nhân uống được chuyển sang trọng Dihydroartemisinn 40mg- Piperaquin photphats 320mg (3 ngày)

Quinine Dihydrochloride tiêm hoặc truyền tĩnh mạch liều 200mg/kg cho 8 giờ đầu, sau chậm tiến độ 10mg/kg cho 8 giờ tiếp theo cho tới khi uống được thì dùng Quinin sunphat+ Doxycylin cho đủ 7 ngày

-điều trị biểu hiện và tất cả biến chứng dĩ nhiên

thương tật thứ cấp là yêu mến tật phát sinh do thời kỳ bất động quá lâu hoặc thay đổi tư thế ko đúng gây nên

Vd: teo cơ bất động, loét đè ép...

yêu đương tật trang bị cấp phổ quát khi còn tai hại hơn phổ biến so với mến tật sơ cấp.

1.Teo cơ

một cơ hoặc 1 lực lượng cơ sau thời gian bất động lâu dài hoặc dây tâm thần chi Đó bị thương tổn khiến cho cơ bị giảm về thể lực và dung tích, cơ trở nên nhỏ và yếu hèn đi. Với hai dạng teo cơ:

-teo cơ do nguyên cớ thần kinh: tùy chừng độ tổn thương của dây tâm thần mà cơ do tâm thần chậm triển khai chi phối bị tác động phổ thông hay ít

giả dụ dây thần kinh đứt hoàn toàn thì nhưng mà nó chi phối sẽ nhỏ đi nhanh, cơ với thể bị liệt hoàn toàn, nếu này buộc phải khâu phục hồi rồi mới hồi phục vai trò

trường hợp dây thần kinh tổn thương không hoàn toàn: cơ teo nhanh trong 3 tháng đầu và có những biến dạng do mất thăng bằng cơ lực giả dụ ko được bình phục kịp thời

-teo cơ bất động: cơ không cử động sau 1 thời gian dài sẽ nhỏ và yếu đuối đi

hai.Co rút cơ khớp và mô kết liên

Co rút là tình trạng một số cơ bị ngắn lại làm khớp không doạng ra hoàn toàn không cấp tốc được.

duyên cớ chính do sự mất cân bằng về cơ lực.

các yếu tố ảnh hưởng tới cơ co rút: tư thế cơ, thời gian bất động, sự chuyển động của phần lành...

điều trị co rút:

+co rút nhẹ: làm mềm cơ bằng nhiệt nóng và xoa bóp sâu; kéo giãn 10-15', ngày 1-2 lần

+co rút vừa và nặng: thời gian kéo dài hơn, giả dụ kéo dãn liên tục mà ko có thành tựu cần dùng nẹp gián đoạn, ví như không được thì giải phẫu.

3.Loãng xương do bất động

Là tình trạng xương mất chất vôi, xương vươn lên là giòn và dễ gẫy

Cơ chế: khi bất động xương không hề chịu stress tác động như thường nhật cần giai đoạn tạo cốt bào giảm, hủy cốt bào nâng cao

hiện tượng lâm sàng chỉ mắc phải lúc trọng lượng xương giảm trên 30% có bộc lộ đau xương, với thể kèm chèn ép...

kết luận xác định dựa vào đo mật độ xương và siêu thanh xương

Điều trị: tăng cường vận động chủ động và bị động

Thuốc giảm đau chống viêm ko steroid

Vật lí trị liệu hồng ngoại...

Chế độ chất bổ có lí

4.Loét đè ép

Là tình trạng bệnh nhân hình thành ổ loét ở các phần doanh nghiệp sắp xương của thân thể bị đè ép lâu khi nằm hay ngồi lâu ko chuyển động

Cơ chế: sự đè ép làm cho co thắt mao mạch của tổ chưc gây mất máu công ty, nếu kéo dài dẫn đến hoại tử và nhiễm trùng

khởi thủy chính được đề cập gồm lực đè ép, sự chà xát và mài mòn, nhiệt độ thân thể, tuổi người bệnh...

Vị trí loét thường:

-khi nằm ngửa: chẩm, xương bả vai, khuỷu tay, cộng cụt, gót chân

-khi nằm sấp: gai chậu trước trên, gối, gót chân

-nằm nghiêng: mấu chuyển to, mắt cá chân

Điều trị:

-loại bỏ đè ép: di chuyển 1 cách cơ học hoặc nâng cao phần tiếp xúc của thân thể mang giường để phân tán trọng lực

-làm sạch vết loét kiểm soát nhiễm trùng

-vật lí trị liệu: chiếu tia hồng ngoại, tia tử ngoại...

-dinh dưỡng thấp cho người bệnh

5.Rối loạn tiết niệu

Ở phong thái nằm sấp, áp lực ổ bụng rẻ tác động đến cơ hoành hạn chế làm bóng đái khó khăn toá sạch sẽ nước tiểu dẫn đến bí đái

tương tự trường hợp có dấu hiệu nhiễm khuẩn phải tiêu dùng kháng sinh ngay

chườm ấm, trâm bóp vùng bàng quang

6.Rối loạn tiêu hóa

Bất động khiến cho bệnh nhân ăn không ngon, hạn chế nhu động ruột gây hấp thụ tầm thường, tránh thể tích huyết tương dễ gây táo bón.

Dự phòng: nâng cao thức ăn xơ, uống đủ nước...

Tập đi lại nhẹ, trăn trở, ngồi dậy sớm...

1.Mục đích

-đề phòng bệnh lí trang bị phát

-giúp bệnh nhân tự hoạt động hoặc sử dụng công cụ viện trợ

-giúp người bệnh tự làm được việc trong đời sống và sinh hoạt

-giúp người bệnh thích ứng có di chứng còn lại

hai.Nguyên tắc

các rối loạn chức năng thường xuyên

-bất xoàng xĩnh về trương lực cơ

-mất sự hài hòa bình yêu quý giữa các cơ

-mất tính đối xứng

-không chịu trọng lực

e

-rối loạn cảm nhận

luật lệ hồi phục

-phải tiến hành sớm, toàn diện, mỗi thời đoạn vận dụng công nghệ thích hợp

-tập cân xứng hai bên, duy trì bên lành và nâng cao cường độ bên liệt

-chú ý cả số lượng và xịn của bài tập, hướng theo các loại chuyển di bình thường

-điều chỉnh trương lực cơ trước khi vận động

-phát huy hăng hái, chủ động của bệnh nhân trong luyện tập

3.Một số công nghệ bình phục

sắp xếp giường nằm cho bệnh nhân

-không để người bệnh nằm sát tường

-tất cả đồ dùng trong phòng cho bệnh nhân đều để bên liệt

-mọi kích thích thiên nhiên đều ở bên liệt

phong độ nằm đúng

-nằm nghiêng về bên liệt: đây là phong độ quan trọng nhất vì giúp làm cho giảm co cứng đồng thời nâng cao cảm nhận bên liệt:

Đầu gối vững chắc, cổ tương đối cấp tốc

Thân mình tương đối xoay ra sau ở tư thế ngửa, mang gối đỡ sau lưng

Tay liệt: khớp vai đưa ra trước tạo góc> 90 độ so với thân mình, khuỷu choạc, cẳng tay xoay ngửa, ngón tay xoạc dạng

Chân liệt: khớp háng choạc, gối khá gấp rút

Chân lành: sở hữu gối đỡ ngang mức sở hữu thân mình, khớp háng và khớp gối doạng

-nằm nghiêng về bên lành

Đầu với gối đỡ chắc

Thân mình vuông góc với mặt giường, với gối đỡ sau lưng

Tay liệt tạo với thân góc 100 độ, mang gối đỡ ở phong thái chạng ra trước

Chân liệt có gối đỡ ở mức ngang thân mình, khớp háng và khớp gối gấp gáp

Chân lành khớp háng choạng, gối khá gấp

nằm ngửa

Đầu sở hữu gối đỡ, mặt nhìn lên trên hay quay sang bên liệt

Vai, tay liệt mang gối đỡ dưới xương bả đưa vai bên liệt ra trước, gối đỡ tay liệt ở phong thái choãi, xoay ngửa dọc thân mình

Hông liệt mang gối đỡ phía dưới để đưa ra trước, ko để chân liệt xoay ra bên cạnh

tay chân lành thả sức

4.Vận động

di chuyển ở phong thái nằm

-tập lăn nghiêng thanh lịch bên liệt

-tập lăn nghiêng lịch sự bên lành

-tập dồn trọng lực lên chân liệt

-tập di chuyển những khớp

1 số bài tập ức chế co cứng

-ứ chế co cứng ở thân và di chuyển vai, tay liệt

-chủ động vận động và giữ tay liệt ở các vị trí và tư thế khác nhau

-ức chế co cứng choạc ở chân

-ức chế co cứng giạng của khớp gối với khớp háng doãi

đi lại ở tư thế ngồi

-giúp người bệnh ngồi dậy

-tư thế ngồi đúng trên giường

-tư thế ngồi đúng trên ghế

-tập ngồi thăng bằng

-tập ngồi dồn trọng lượng tuần tự lên hai mông

-vận động nắm chéo chân liệt lên chân lành

-tập kích thích chan liệt

-tập dồn trọng lực lên tay liệt

-tập khéo léo cho bàn tay và ngón tay

chuyển động phong độ đứng

-tập đứng dậy

-tập tăng cường duỗi khớp háng

-tập dồn trọng lực lên chân liệt

-tập đi

-tập lên xuống cầu thang

Copy ghi nguồn Dược Điển Việt Nam

Link bài viết: bình phục vai trò người bệnh liệt nửa người do tai biến huyết quản não

Lỵ amip là mức độ bệnh lý tại đại tràng do Entermoeba histolitica gây phải sở hữu triệu chứng lâm sàng tiêu biểu là hội chứng lỵ.

một.Dịch tễ

mầm căn bệnh

Đơn bào dẫn đến chứng bệnh là Entermoeba histolityca thuộc họ Entermoebidae, bộ Amoebidam ngành nghề Prôtozoa, chúng với khả năng hoạt động bằng fake túc và sở hữu một nhân.

Amip chia khiến hai giai đoạn là quá trình thay đổi tư thế và công đoạn kén.

-thể hoạt động to sống sát vách đại tràng, tăng trưởng phải chăng có điều khiếu nại kỵ khí, di động thời gian nhanh theo chiều khăng khăng. Thể này dễ chết không tính môi trường và không tạo được bào nang

-thể di chuyển nhỏ: sống trong lòng đại tràng, được chọn thấy trong phân ko kể thời đoạn cấp tính

-thể kén: mang hình tròn hay oval, bọc bởi hai lớp vỏ; xoàng tậu thấy trong phân của người mang trùng ko hiện tượng hay thể căn bệnh nhẹ

nguồn lây

là người bệnh, người lành mang trùng thải kén Amip theo phân gây ô nhiễm thực phẩm và nước

tuyến phố lây

chủ yếu lây qua tuyến phố tiêu hóa

hai.Triệu chứng lâm sàng

chứng bệnh do amip là căn bệnh Đa dạng, với thể dẫn đến chứng bệnh trong và bên cạnh ruột. Trong bệnh cảnh lỵ amip tại ruột thời gian ủ chứng bệnh khó xác định và phần lớn ko có triệu chứng hoặc triêu chứng thô sơ hay cấp tính hay mãn tính.

lỵ amip cấp tính

-ủ căn bệnh kéo dài 1-2 tuần, ko sở hữu hiện tượng lâm sàng

-khởi phát: âm ỉ hay trong khoảng từ, người bệnh có thể mang sốt

-toàn phát: đặc biệt là biểu hiện thương tổn ở đại tràng gọi là hội chứng lỵ,bao gồm:

Đau quặn bụng: kém ở nhóc giới manh tràng hay có thể đau dọc sườn đại tràng

Mót rặn: đau rát hậu môn kèm cảm giác buồn đi đại tiẹn

đại tiện phân lỏng nhưng sau phân chỉ sở hữu nhày và máu.

-tùy triệu chứng lâm sàng chia 3 thể: thể nhẹ (đại một thể vài lần/ngày), thể nhàng nhàng (bệnh nhân mỏi mệt, đi ngoài 5-15l/ngày), thể nặng trĩu (toàn trạng suy sụp, đại tiện >15l, với thể trụy tim mạch).

lỵ amip bán cấp

ít lúc mót rặn, đau bụng ít, tiêu chảy phân lỏng, ít nhày, thỉnh thoảng táo bón, với thể diễn biến thành thể cấp

lỵ amip thể mãn tính

Lỵ amip cấp kéo dài 4-6 tuần ví như không điều trị đặc hiệu sẽ chuyển thành amip mạn.

triệu chứng lâm sàng như viêm ruột già mạn.

-rối loạn tiêu hóa: kém là đi tả, ợ khá, ăn ko tiêu; người bệnh hư nhược, biếng ăn, sút cân.

u amip

kém thấy ở manh tràng, ruột già ngang, đại tràng Sigma. Khi diệt hết amip thì u nhanh chóng mất đi.

3.Biến chứng

-ở ruột:

Viêm phúc mạc do thủng ruột

Xuât huyết ruột

Viêm ruột thừa do amip

Sa trực tràng, trĩ

Lồng ruột

-ngoài ruột:

Áp xe gan

Áp xe phổi-màng phổi

4.Điều trị

chỉ định điều trị

-nhiễm trùng tại ruột: chữa trị tại trạm xá

-bào nang trong phân: chọn một loại thuốc diệt amip trong lòng ruột già như Diloxanide 500mg x 3laanf/ngày x 10 ngày hoặc Iodoquinole 650mg x 3 lần/ngày x 20 ngày

-thể ăn hồng huyết cầu trong phân (nhẹ và trung bình): Metronidazol 30mg/kg/ngày x 10 ngày

hài hòa Idoquinole 650mg x 3 lần/ngày x 20 ngày

-thể ăn hồng cầu trong phân (thể nặng) chữa trị như thể nhẹ và thêm Dehydro Emetine 1mg/kg/ngày x 10 ngày

-viêm đại tràng mãn tính sau amip:

chế độ ăn phổ biến chất xơ

xét nghiệm phân liên tục 3 lần liề, cho thêm thuốc tẩy, ví như phát hiện amip điều trị như trên

-nhiễm trùng ngoại trừ ruột: chuyển chuyên khoa

bồi phụ nước và điện giải

bằng trục đường uống khi bệnh nhân còn uống được và mất <10% trọng lượng thân thể

nếu bệnh nhân ko uống được hay với nôn thốc nôn tháo, mất >10% trọng lượng thì bù nước bằng trục đường tĩnh mạch

điều trị hiện tượng

thuốc khiến cho tránh nhu động ruột (không tiêu dùng kéo dài)

hạ sốt, tăng Sức khỏe...

Ho gà là căn bệnh lây truyền cấp tính do trực khuẩn ho gà gây nên, lây theo tuyến đường hô hấp. Bệnh gặp chính yếu ở trẻ nhỏ có miêu tả lâm sàng là những cơn ho độc ác dội, tiêu biểu và rất đặc thù.

1.Dịch tễ

căn bệnh do trực khuẩn ho gà thuộc học Parrobacteriaceae gây cần. Là trực khuẩn gram âm, 2 đầu nhọn, ưa khí, ko di động và không sinh nha bào. Chúng chịu cất nhiệt kém, dưới ánh sáng mặt trời vi khuẩn chết sau một giờ.

-nguồn lây: là bệnh nhân bị bệnh ho gà, lây mạnh nhất trong tuần đầu của bệnh

-đường lây: lây theo các con phố hô hấp do vi khuẩn bắn ra khi người bệnh ho, nhảy mũi... Bị người lành hít phải trong bán kính 3m.

-sau lúc mắc ho gà, bệnh nhân với miễn nhiễm bền vững

Dịch xoàng xĩnh xảy ra lòng vòng năm và sở hữu tính lưu hành địa phương

hai.Triệu chứng lâm sàng

Thể thông thường tiêu biểu

-thời kỳ ủ bệnh: 2-30 ngày

-thời kỳ khởi phát: 3-14 ngày

người bệnh sốt nhẹ, trong khoảng từ tăng dần, mỏi mệt, chán ăn kèm hắt xì, sổ mũi, đau rát họng...

Ho khan kém cỏi mắc phải về đêm, cơn ngắn sau kéo dài thành ho cơn

-thời kỳ toàn phát: kéo dài 1-2 tuần

mắc phải cơn ho gà tiêu biểu, mỗi chuỗi 15-20 tiếng ho liên tiếp, càng về sau càng yếu hèn. Lúc ho lưỡi bị đẩy ra ngoại trừ, lâu dần gây loét hãm lưỡi; ho làm trẻ thở yếu hèn, sở hữu lúc ngưng thở, mắt tí ngắt

Thở rít vào: cuối cơn ho hoặc xen kẽ mỗi chuỗi ho trẻ thở rít vào

Khạc đờm: rốt cuộc trẻ khạc đờm trắng, trong, dính như tròng trắng trứng

Sau ho, trẻ phờ phạc, với thể nôn thốc nôn tháo, vã mồ hôi...

Thể lâm sàng khác

-ho gà sơ sinh: cơn ho ko điển hình, hầu như chỉ tím tái, ngừng thở; dễ tử vong

-ho gà người lớn: không có cơn ho tiêu biểu, ít nôn thốc nôn tháo

-thể nhẹ: cơn ho nhẹ, không khạc đờm phổ biến

3.Triệu chứng cận lâm sàng

-công thức máu: bạch huyết cầu nâng cao cao chính yếu là bạch cầu Lympho

-phân lập vi khuẩn: cấy nhầy họng trên môi trường Bordet-Gengou cho tỷ lệ dương tính >90%

-chẩn đoán huyết thanh ELISA

-X-quang phổi

4.Biến chứng

-biến chứng về hô hấp: cốt yếu là bội nhiễm ở phổi và phế quản gồm viêm phế truất quản, viêm phổi-phế quản, dãn phế truất quản.

-biến chứng thần kinh: viêm não( thi thoảng gặp), là biến chứng nặng, dễ tử vong

-biến chứng khác: xuất huyết võng mạc, kết mạc; lồng ruột, thoát vị, sa trưc tràng; trong quá trình chữa trị trẻ với thể mắc một số căn bệnh khác do miễn nhiễm hạn chế.

5.Điều trị

-kháng sinh: bắt buộc sử dụng sớm để rút ngắn thời kì bệnh, giảm thiểu lây lan và tránh biến chứng

Erythromycin 30-50mg/kg/24h chia 4 lần x 7-10 ngày

Kháng sinh khác như Ampicillin, Amoxycillin...

-điều trị triệu chứng: tránh ho, lúc khắt khe thở...

-chăm sóc hợp lí: cho ăn phổ quát bữa, đặt trẻ nơi thoáng mát, giảm thiểu gió lùa

6.Phòng bệnh

-phòng chứng bệnh chung: cách ly chí ít 4 tuần nhắc bắt đầu từ sở hữu cơn ho tiêu biểu

-phòng chứng bệnh đặc hiệu: tiêm vaccin phòng ho gà ( tầm thường kết hợp bạch hầu- ho gà-uốn ván) 3 lần, phương pháp nhau một tháng, tiêm kể lại sau một năm

Chống chỉ định trẻ có giận dữ trầm trọng với lần tiêm trước và trẻ trên 6 tuổi

-dự phòng cho người xúc tiếp ko có miễn dịch: uống Erythromycin 40-50 mg/kg/24h x 14 ngày

Đối sở hữu trẻ <6 tuổi, kế bên uống Erythromycin bắt buộc cho trẻ tiêm vaccin phòng căn bệnh ho gà.

Copy ghi nguồn DuocDien.Net

↑このページのトップヘ