Lỵ amip là mức độ bệnh lý tại đại tràng do Entermoeba histolitica gây phải sở hữu triệu chứng lâm sàng tiêu biểu là hội chứng lỵ.
một.Dịch tễ
mầm căn bệnh
Đơn bào dẫn đến chứng bệnh là Entermoeba histolityca thuộc họ Entermoebidae, bộ Amoebidam ngành nghề Prôtozoa, chúng với khả năng hoạt động bằng fake túc và sở hữu một nhân.
Amip chia khiến hai giai đoạn là quá trình thay đổi tư thế và công đoạn kén.
-thể hoạt động to sống sát vách đại tràng, tăng trưởng phải chăng có điều khiếu nại kỵ khí, di động thời gian nhanh theo chiều khăng khăng. Thể này dễ chết không tính môi trường và không tạo được bào nang
-thể di chuyển nhỏ: sống trong lòng đại tràng, được chọn thấy trong phân ko kể thời đoạn cấp tính
-thể kén: mang hình tròn hay oval, bọc bởi hai lớp vỏ; xoàng tậu thấy trong phân của người mang trùng ko hiện tượng hay thể căn bệnh nhẹ
nguồn lây
là người bệnh, người lành mang trùng thải kén Amip theo phân gây ô nhiễm thực phẩm và nước
tuyến phố lây
chủ yếu lây qua tuyến phố tiêu hóa
hai.Triệu chứng lâm sàng
chứng bệnh do amip là căn bệnh Đa dạng, với thể dẫn đến chứng bệnh trong và bên cạnh ruột. Trong bệnh cảnh lỵ amip tại ruột thời gian ủ chứng bệnh khó xác định và phần lớn ko có triệu chứng hoặc triêu chứng thô sơ hay cấp tính hay mãn tính.
lỵ amip cấp tính
-ủ căn bệnh kéo dài 1-2 tuần, ko sở hữu hiện tượng lâm sàng
-khởi phát: âm ỉ hay trong khoảng từ, người bệnh có thể mang sốt
-toàn phát: đặc biệt là biểu hiện thương tổn ở đại tràng gọi là hội chứng lỵ,bao gồm:
Đau quặn bụng: kém ở nhóc giới manh tràng hay có thể đau dọc sườn đại tràng
Mót rặn: đau rát hậu môn kèm cảm giác buồn đi đại tiẹn
đại tiện phân lỏng nhưng sau phân chỉ sở hữu nhày và máu.
-tùy triệu chứng lâm sàng chia 3 thể: thể nhẹ (đại một thể vài lần/ngày), thể nhàng nhàng (bệnh nhân mỏi mệt, đi ngoài 5-15l/ngày), thể nặng trĩu (toàn trạng suy sụp, đại tiện >15l, với thể trụy tim mạch).
lỵ amip bán cấp
ít lúc mót rặn, đau bụng ít, tiêu chảy phân lỏng, ít nhày, thỉnh thoảng táo bón, với thể diễn biến thành thể cấp
lỵ amip thể mãn tính
Lỵ amip cấp kéo dài 4-6 tuần ví như không điều trị đặc hiệu sẽ chuyển thành amip mạn.
triệu chứng lâm sàng như viêm ruột già mạn.
-rối loạn tiêu hóa: kém là đi tả, ợ khá, ăn ko tiêu; người bệnh hư nhược, biếng ăn, sút cân.
u amip
kém thấy ở manh tràng, ruột già ngang, đại tràng Sigma. Khi diệt hết amip thì u nhanh chóng mất đi.
3.Biến chứng
-ở ruột:
Viêm phúc mạc do thủng ruột
Xuât huyết ruột
Viêm ruột thừa do amip
Sa trực tràng, trĩ
Lồng ruột
-ngoài ruột:
Áp xe gan
Áp xe phổi-màng phổi
4.Điều trị
chỉ định điều trị
-nhiễm trùng tại ruột: chữa trị tại trạm xá
-bào nang trong phân: chọn một loại thuốc diệt amip trong lòng ruột già như Diloxanide 500mg x 3laanf/ngày x 10 ngày hoặc Iodoquinole 650mg x 3 lần/ngày x 20 ngày
-thể ăn hồng huyết cầu trong phân (nhẹ và trung bình): Metronidazol 30mg/kg/ngày x 10 ngày
hài hòa Idoquinole 650mg x 3 lần/ngày x 20 ngày
-thể ăn hồng cầu trong phân (thể nặng) chữa trị như thể nhẹ và thêm Dehydro Emetine 1mg/kg/ngày x 10 ngày
-viêm đại tràng mãn tính sau amip:
chế độ ăn phổ biến chất xơ
xét nghiệm phân liên tục 3 lần liề, cho thêm thuốc tẩy, ví như phát hiện amip điều trị như trên
-nhiễm trùng ngoại trừ ruột: chuyển chuyên khoa
bồi phụ nước và điện giải
bằng trục đường uống khi bệnh nhân còn uống được và mất <10% trọng lượng thân thể
nếu bệnh nhân ko uống được hay với nôn thốc nôn tháo, mất >10% trọng lượng thì bù nước bằng trục đường tĩnh mạch
điều trị hiện tượng
thuốc khiến cho tránh nhu động ruột (không tiêu dùng kéo dài)
hạ sốt, tăng Sức khỏe...
コメント