căn bệnh sốt rét là một căn bệnh lây truyền lây theo các con phố máu do ký sinh trùng sốt rét gây ra, thường xuyên ở tất cả các nước vùng nhiệt đới mang trình bày lâm sàng điển hình là cơn sốt lạnh lẽo, đương nhiên gan lách lớn hoặc mất máu. Chứng bệnh lây nhiễm qua trung gian là muỗi Anopheles.
1.Dịch tễ
căn bệnh đa dạng ở các khu vực nhiệt đới của châu Mỹ, châu Á, châu Phi.
Sốt rét mướt là chứng bệnh lây nhiễm vừa là chứng bệnh phố hội. Gần đây chứng bệnh đang sở hữu mức độ tái phát ở một số nơi
-tác nhân dẫn đến bệnh: 4 mẫu ký sinh trùng sốt rét dẫn đến chứng bệnh cho người gồm P.Falciparum, P.Malarie, P.Vivax, P.Ovale có tỷ lệ mắc thay đổi theo từng vùng
Chúng là loại đơn bào, ký sinh nắm buojc trên cơ thể động vật mang xương sống; sống ký sinh trên hai vật chủ: ở người là thời đoạn sinh sản vô tính, ở muỗi là giai đoạn sản xuất hữu tính
2.Triệu chứng lâm sàng
Sốt lạnh lẽo xoàng xĩnh
bệnh cảnh lâm sàng sốt lạnh cực kỳ phong phú, sở hữu thể thay đổi trong khoảng nhẹ đến nặng trĩu tùy thuộc: mẫu kst sốt lạnh lẽo, tình trạng miễn dịch của người bệnh và cơ địa
-nung bệnh: bắt đầu từ nhiễm thoa trùng tới lúc sản xuất vô tính trong máu tùy dòng kst và chừng độ nhiễm nhiều hay ít. P.Falciparum 9-14 ngày; P.Vivax 8-17 ngày; P.Ovale 16-18 ngày; P.Malarie 14-40 ngày
-cơn sốt lạnh tiêu biểu là công đoạn tăng trưởng hoàn chỉnh chu kỳ vô tính trong hồng cầu
Cơn sốt trước hết sở hữu thể ko tiêu biểu, các cơn sốt sau tiêu biểu hơn với đặc điểm:
+dấu hiệu báo trước: ớn rét mướt, gai lạnh lẽo, đau dọc cột sống
+theo trình tự nhất điịnh:
lạnh lẽo run ác ôn dội, da tái, kéo dài 30-60'
Sốt hot ran 39-40 độ kéo dài 1-6 giờ
Vã mồ hôi là tín hiệu báo hiệu kết thúc cơn sốt, kéo dài 1-4 giờ
+hết cơn sốt bệnh nhân trở lại thường nhật
+cơn sốt kém cỏi xuất hiện vào 1 giờ nhất quyết trong ngày, xoàng xĩnh về chiều và đêm
+cơn sốt với tính chu kỳ tùy loài
-dấu hiệu toàn thân: tùy theo sốt mới bị hay bị đã lâu, thiếu máu tùy chừng độ
-nội tạng: lách và gan sở hữu thể lớn tùy chừng độ
Sốt lạnh nặng với biên chứng
Là sốt lạnh sở hữu 1 trong 10 dấu hiệu sau:
-hôn mê độ II
-co giật toàn thể 2 cơn/ 24 giờ
-thiếu máu nặng: Hb 50-60g/l; Hct 15-20%
-suy thận: creatinin máu > 265 mmol/l hoặc 2mg/l
-phù phổi và tín hiệu suy hô hấp cấp
-hạ các con phố huyết <2mmol/l
-trụy tim mạch
-chảy máu do suy gan hay đông máu nội quản rải rác
-toan máu: pH động mạch <7,25
-đái huyết cầu tố với số lượng lớn
3.Triệu chứng cận lâm sàng
-xét nghiệm tậu kst sốt rét:
cách xét nghiệm lam máu
phương pháp chẩn đoán miễn nhiễm
các công nghệ miễn nhiễm huỳnh quang quẻ
-xét nghiệm huyết học
-các xét nghiệm dò la vai trò gan, thận... Lúc có biến chứng
4.Điều trị
điều trị sốt lạnh lẽo thường
-do P.Vivax:
Cắt cơn: Chloroquine 250mg có cong thức 442 (tổng liều 10v)
điều trị triệt cơn: Primaquine 13,2 mn x 2vieen/ ngày x 14 ngày
-do P.Falciparum: Dihydroartemisinin 400mg - Piperaquin phosphatase 320mg x 3 ngày (442) + Primaquin 0,5mg/kg
-do P.Malarie: Chloroquine 3 ngày (442)
-phối hợp của P.Falciparum Arterekine 3 ngày + Primaquin 0,25 mg bazo/kg x 14 ngày
Sốt lạnh Ác tính
-điều trị đặc hiệu tiêu dùng Artesunate hoặc quinine theo trật tự ưu tiên:
Artesunate tiêm tĩnh mạch liều đầu giờ hai,4mg/kg, sau 12 giờ tiêm nhắc lại hai,4mg/kg. Sau Đó mỗi ngày tiêm 1 liều 2,4mg/kg đến lúc bệnh nhân uống được chuyển sang trọng Dihydroartemisinn 40mg- Piperaquin photphats 320mg (3 ngày)
Quinine Dihydrochloride tiêm hoặc truyền tĩnh mạch liều 200mg/kg cho 8 giờ đầu, sau chậm tiến độ 10mg/kg cho 8 giờ tiếp theo cho tới khi uống được thì dùng Quinin sunphat+ Doxycylin cho đủ 7 ngày
-điều trị biểu hiện và tất cả biến chứng dĩ nhiên
コメント